Thứ Năm, 10 tháng 4, 2014

ƯỚC LƯỢNG DÂN SỐ VIỆT NAM THẾ KỶ XVII-XVIII.

ƯỚC LƯỢNG DÂN SỐ VIỆT NAM THẾ KỶ XVII-XVIII.
Đặt vấn đề:

Người đọc có một chút băn khoăn về số liệu dân đinh và binh lính 2 miền được huy động vào thời điểm thế kỷ XVI - XVIII được nêu trong 2 tài liệu của 2 tác giả Li Tana và Nguyễn Thanh Nhã. Nếu suy luận theo logic gia tăng dân số về những tài liệu ghi số đinh ở những thời kỳ trước và thống kê đến gian xảy ra Trịnh Nguyễn phân tranh thì chưa thuyết phục lắm. Phải chăng đây là 2 khiếm khuyết của tài liệu này và hiện nay các công trình sử học thống kê lại dân số nước ta trong khoảng thời gian này cũng khá hiếm. Nhưng việc cố gắng tìm ra được những số liệu về dân số cũng là cố gắng lớn nhất của 2 tác giả trên - Thai Tri Hai.

Bàn thêm:

Có thể nói việc đặt ra một định hướng nghiên cứu mới về dân số Việt Nam qua các triều đại là đóng góp lớn nhất của Li Tana trong công trình luận án mang tên “Xứ Đàng Trong: Lịch sử kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ 17 và 18”. Cứ liệu liên quan trực tiếp đến dân số hiện tồn chỉ là số liệu nhân đinh qua các thời kỳ. Tuy nhiên, với tình trạng ẩn lậu nhân đinh của các làng Việt Nam, các nhà nghiên cứu không thể nào xác định nổi một tỷ lệ chính xác giữa số nhân đinh được đăng bộ với số đinh thực tế, chưa nói tới liên hệ với số người già, phụ nữ và trẻ em không được ghi sổ bộ.

Li Tana đã lưu ý rằng có một hạn ngạch sàn về quy mô dân số mỗi xã được thiết lập năm 1490. Theo đó xã nào đủ 500 hộ mà thừa ra 100 hộ trở lên được tách thêm thành một xã nhỏ. Lại nữa, trước đó, vào năm 1419, ở nước ta đã bắt đầu thiết lập hệ thống lý do Lý trưởng đứng đầu. Mỗi lý trưởng quản lý 110 hộ. Tiến hành so sánh tỷ lệ số đinh với số xã ở mỗi thừa tuyên, Li Tana đặt giả thiết quy mô làng xã trung bình của Việt Nam là 110 hộ và mỗi hộ có 5 khẩu. Bà ước tính dân số Việt Nam qua các thời đoạn như sau:

Đàng Ngoài:
-1417: 3.385 xã - 1.861.750 dân.
-1490: 7.950 xã – 4.372.500 dân.
-1539: 10.228 xã – 5.625.400 dân.
-1634-1643: 8.671 xã – 4.769.050 dân.
-1730s: 11.766 xã – 6.471.300 dân.
-1750s: 10.284 xã – 5.656.200 dân.
-1810: 10.635 xã – 5.849.250 dân.

Đàng Trong – Thuận Hóa:
-1417: 116 xã – 63.800 dân.
-1555: 688 xã – 378.400 dân.
-1770: 1.436 xã – 789.800 dân.

Đàng Trong – phủ Điện Bàn:
-1555: 66 xã – 29.040 dân.
-1777: 197 xã – 86.680 dân.

Chú thích ảnh: Giao Chỉ quốc mậu dịch độ hải đồ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét